首页 > Dự Đoán

Thống kê Quảng Ngãi: Xu hướng và Phân tích Dữ liệu Kinh tế-Xã hội

更新 :2024-12-09 11:38:47阅读 :196

Tình hình Kinh tế Xã hội tỉnh Quảng Ngãi

Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, có vị trí địa lý quan trọng và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh Tây Nguyên và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 5.152,7 km² với dân số năm 2020 đạt 1.243.044 người. Quảng Ngãi có tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế biển với bờ biển dài 130 km và vùng biển rộng 4.800 km². Nơi đây cũng sở hữu nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Di tích Quốc gia đặc biệt Thánh địa Mỹ Sơn, Khu di tích Chiến thắng Núi Thành, Khu du lịch sinh thái Lý Sơn và nhiều bãi biển đẹp.

I. Thống kê Quảng Ngãi về Dân số và Lao động

Dân số tỉnh Quảng Ngãi năm 2020 đạt 1,24 triệu người,tăng 0,5% so với năm 2019. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,5%. Tuổi thọ trung bình đạt 74,5 tuổi. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,07%. Về lao động, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 750.000 người, trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đạt 650.000 người. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 3,58%.

II. Thống kê Quảng Ngãi về Kinh tế

Kinh tế tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục tăng trưởng ổn định. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2020 đạt 44.000 tỷ đồng, tăng 5,04% so với năm 2019. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, trong đó khu vực công nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất với 44,7%, tiếp theo là khu vực dịch vụ với 39,0% và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản với 16,3%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 35,5 triệu đồng/người/năm.

Về nông, lâm nghiệp và thủy sản, giá trị sản xuất năm 2020 đạt 8.300 tỷ đồng, tăng 3,5% so với năm 2019. Sản lượng lương thực có hạt đạt 270.000 tấn. Diện tích và sản lượng cây trồng lâu năm tăng so với năm trước, trong đó diện tích cây cao su đạt 12.000 ha và sản lượng mủ cao su đạt 15.000 tấn. Chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định, tổng đàn gia súc, gia cầm đạt 1,5 triệu con. Giá trị sản xuất thủy sản đạt 4.500 tỷ đồng, tăng 6,5% so với năm 2019, trong đó nuôi trồng thủy sản đạt 2.500 tỷ đồng và khai thác thủy sản đạt 2.000 tỷ đồng.

Thống kê Quảng Ngãi

Thống kê Quảng Ngãi

Trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 110.000 tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2019. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ, như sản lượng điện thương phẩm đạt 1.500 triệu kWh, tăng 15%; sản lượng xi măng đạt 4,5 triệu tấn, tăng 10%. Giá trị sản xuất xây dựng đạt 10.000 tỷ đồng, tăng 5,5% so với năm 2019.

Về thương mại và dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 45.000 tỷ đồng, tăng 7,5% so với năm 2019. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.200 triệu USD, tăng 10% so với năm 2019, trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 1.000 triệu USD và xuất khẩu dịch vụ đạt 200 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu đạt 800 triệu USD, tăng 5% so với năm 2019.

III. Thống kê Quảng Ngãi về Xã hội và Môi trường

Về giáo dục và đào tạo, tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi ra lớp đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và THPT đạt 100%. Toàn tỉnh có 100% trường học đạt chuẩn quốc gia. Về y tế, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 12,5%. Tỉnh có 100% xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

Về văn hóa, thể thao và du lịch, tỉnh Quảng Ngãi có 1 di tích được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, 36 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và 46 di tích được xếp hạng di tích cấp tỉnh. Tỉnh có 1 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Về du lịch, tỉnh đón 2,5 triệu lượt khách, trong đó có 200.000 lượt khách quốc tế. Tổng thu từ du lịch đạt 1.500 tỷ đồng.

Về môi trường, tỷ lệ che phủ rừng đạt 55%. Chất lượng nước sông, suối và chất lượng không khí đạt tiêu chuẩn. Tỷ lệ xử lý rác thải sinh hoạt đạt 95% và tỷ lệ xử lý nước thải đạt 85%.

IV. Tiềm năng và Định hướng Phát triển

Tỉnh Quảng Ngãi có tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế biển với bờ biển dài và vùng biển rộng. Tỉnh cũng có tiềm năng phát triển du lịch với nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Định hướng phát triển của tỉnh là tập trung vào các ngành công nghiệp trọng điểm như lọc hóa dầu, điện, xi măng và các ngành công nghiệp phụ trợ. Tỉnh cũng tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là nông nghiệp sạch và nông nghiệp hữu cơ. Trong lĩnh vực du lịch, tỉnh tập trung phát triển du lịch văn hóa, lịch sử và du lịch sinh thái biển đảo.

Tags分类